Bộ Xây dựng hướng dẫn quy trình, thủ tục quản lý chất lượng công trình xây dựng, nội dung và định mức chi phí bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP quy định về bảo trì công trình cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Quản lý chất lượng xây dựng
Các nội dung hướng dẫn của Bộ Xây dựng chủ yếu vận dụng theo nội dung Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; và một số văn bản pháp luật có liên quan như: Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 về ban hành định mức xây dựng…
Cụ thể, theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, nội dung:
(1) Quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo quy định tại Điều 12 và Khoản 6 Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
(2) Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình quy định tại các Khoản 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 14, 15 và 17 Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ -CP;
(3) Giám sát thi công xây dựng công trình quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
(4) Về nghiệm thu, kiểm định công trình xây dựng, việc tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng giai đoạn thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 21, Điều 22 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng được lập cho từng công việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc xây dựng của hạng mục công trình hoặc có thể ghi vào Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình, đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 21 Nghị định số 06/2021/NĐ- CP;
Tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Nội dung biên bản nghiệm thu hoàn thành thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; thành phần tham gia nghiệm thu quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP;
Trường hợp công trình được kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định. tại Điều 107 của Luật số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 39 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình ít nhất một lần và không quá số lần quy định tại Khoản 5 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. . Việc nghiệm thu hoàn thành công việc thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Kế hoạch bảo trì tòa nhà
Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì đã được phê duyệt và hiện trạng công trình theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 06/2021/NĐ -CP.
Cần lưu ý, đối với các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP không phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì lập quy trình bảo trì chung cho từng loại công trình đã áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình hoặc thiết kế hiện có. áp dụng trên địa bàn huyện áp dụng bảo trì công trình xây dựng.
Trường hợp đã có tiêu chuẩn bảo trì, quy trình bảo trì phù hợp cho công trình tương tự thì áp dụng tiêu chuẩn, quy trình đó cho công trình theo quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Đối với công trình chưa bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình và thực hiện bảo trì công trình theo quy định. quy định tại khoản 8 Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Tiêu chuẩn hóa chi phí bảo trì
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì dự án, công trình xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia được áp dụng nguyên tắc và phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực hiện các công trình thuộc Chương trình.
Ngày 08/09/2021, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Theo đó, chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình xây dựng bao gồm: chi phí thực hiện công việc bảo trì hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí dịch vụ tư vấn bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý. Bảo trì là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý hoặc người sử dụng cơ sở.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 20 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, ban hành định mức xây dựng sử dụng chung trong cả nước, Bộ Xây dựng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. ngành tổ chức xây dựng, ban hành dự toán công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, ban hành dự toán công trình xây dựng đặc thù của địa phương.
Theo đó, Bộ Xây dựng đã ban hành định mức và dự toán sửa chữa, bảo trì công trình xây dựng tại Phụ lục VI Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về ban hành định mức xây dựng./.