Việc ban hành Nghị định số 93/2022/NĐ-CP nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển khai các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật tại cửa khẩu sân bay. .
Nghị định số 93/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu hàng không có hiệu lực từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
Không chồng chéo chức năng, thẩm quyền của các bộ, ngành
Bộ Công an cho biết, về cơ sở pháp lý xây dựng Nghị định này, Luật Biên giới quốc gia năm 2003 (khoản 7 Điều 4) quy định cửa khẩu là nơi thực hiện việc xuất nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh. . Nhập khẩu và qua biên giới quốc gia bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thủy nội địa, cửa khẩu hàng hải và cửa khẩu đường hàng không.
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (khoản 4, khoản 6 Điều 3) và Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (khoản 1, khoản 2 Điều 2) Mục đích xuất cảnh là ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam, vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
Các Luật trên đều sử dụng khái niệm cửa khẩu nhưng hiện nay chỉ có cửa khẩu đường bộ (gồm cửa khẩu đường bộ , cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu đường thủy nội địa), cửa khẩu biên giới. Cảng (bao gồm cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa) được quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Nghị định số 77/2017/NĐ-CP.
Đối với cửa khẩu hàng không, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về khái niệm, phạm vi và biện pháp quản lý bảo đảm an ninh, trật tự.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Luật An ninh quốc gia năm 2004 và Điều 4 Nghị định số 74/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật An ninh quốc gia, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Không. Thủ tướng Chính phủ có quyền ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quyền áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt tại cửa khẩu và đối với hoạt động vận tải hàng không, đường biển, đường thủy nội địa và đường bộ. đường sắt, đường bộ khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức phải ban bố tình trạng khẩn cấp.
Tuy nhiên, Điều 12 Nghị định số 74/2007/NĐ-CP chỉ quy định áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt tại cửa khẩu nói chung, chưa có quy định về trình tự, thủ tục thực hiện đối với từng loại. cửa khẩu riêng, kể cả cửa khẩu hàng không.
Điều 192 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định người ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không phải tuân theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2014 (khoản 32 Điều 1) quy định một trong các biện pháp bảo vệ an ninh hàng không là “bảo vệ an ninh, quốc phòng, giữ gìn trật tự, an ninh”. toàn xã hội theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, Công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Nghị định 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia (điểm b khoản 1 Điều 21) quy định “Tại cửa khẩu sân bay, Cơ quan An ninh của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực cửa khẩu.
Bộ Công an có nhiệm vụ chủ trì bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật tại cửa khẩu sân bay, là một trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 192 nêu trên. Người ra, vào, hoạt động tại các khu vực trên phải tuân thủ các quy định về an ninh hàng không và được kiểm tra, soi chiếu, giám sát, khám xét an ninh hàng không theo quy định và phải tuân thủ mọi quy định về an ninh hàng không. chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo an ninh trật tự của Bộ Công an.
Vì vậy, việc ban hành Nghị định không chồng chéo về chức năng, thẩm quyền của các bộ, ngành trong quản lý, bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế an ninh hàng không.
Cửa khẩu hàng không được coi là “cửa khẩu đặc biệt, biên giới mềm”
Về cơ sở thực tiễn, Bộ Công an cho rằng, cửa khẩu hàng không dù nằm trong nội địa hay biên giới đều có tính đặc thù cao và thuộc phạm vi điều chỉnh liên quan đến biên giới quốc gia. , được coi là “biên giới đặc biệt, biên giới mềm”, thể hiện ở các khía cạnh cụ thể sau:
Việc xác định khu vực cửa khẩu là rất cần thiết trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự và áp dụng pháp luật có liên quan.
Cửa khẩu hàng không tại cảng hàng không là cửa ngõ giao thương chính, thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị trong nước và quốc tế, chiếm 67% lưu lượng xuất nhập cảnh trong 10 năm qua và tiếp tục có xu hướng. hướng giao thông. Hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu hàng hóa chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan đến biên giới quốc gia.
Nhiều công trình tại sân bay là công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc phòng. Theo Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 05/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ, 06 dự án gồm Cảng hàng không quốc tế, Đài kiểm soát không lưu, Đài ra đa Nội Bài, Tân Sơn Nhất thuộc danh mục công trình công cộng. . các quy trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Nếu để xảy ra các vụ việc, vụ việc phức tạp về an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu sân bay sẽ gây ra những hậu quả khó lường về nhân mạng, kinh tế, chính trị và đối ngoại.
Đảm bảo an ninh trật tự tại cửa khẩu sân bay còn nhiều vấn đề cần khắc phục
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu sân bay. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh trật tự tại cửa khẩu sân bay còn nhiều tồn tại cần khắc phục, cơ bản như sau:
Thứ nhất, tình hình an ninh trật tự tại cửa khẩu sân bay còn diễn biến phức tạp. Các cơ quan chức năng của Bộ Công an đã phát hiện, xử lý kịp thời nhiều vụ việc liên quan đến an ninh quốc gia như vụ phá hoại bằng bom xăng tại Tân Sơn Nhất năm 2017, thông tin đe dọa đánh bom hãng hàng không. Cathay Pacific 2019; phát hiện, đấu tranh với các đối tượng vào hoạt động chống Nhà nước; trục xuất 17 đối tượng khủng bố nước ngoài vào Việt Nam; và nhiều loại tội phạm khác như tấn công mạng vào sân bay, tội phạm ma túy, buôn lậu…
Thứ hai, việc không xác định chính xác phạm vi khu vực cửa khẩu hàng không dẫn đến lúng túng trong việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc, triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự và áp dụng pháp luật đối với khu vực cửa khẩu. với một số vi phạm cụ thể.
Khu vực cửa khẩu đường bộ và khu vực cửa khẩu cảng biển có quy định riêng về an ninh. Nghị định số 112/2014/NĐ-CP, Nghị định số 77/2017/NĐ-CP, Nghị định số 71/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể phạm vi, cơ quan có thẩm quyền xác định phạm vi cửa khẩu tại biên giới cửa khẩu, cơ quan bảo đảm an ninh, trật tự là Bộ đội Biên phòng và cơ chế phối hợp giữa các lực lượng quản lý nhà nước trong bảo đảm an ninh tại cửa khẩu trong trường hợp tạm dừng hoạt động tại cửa khẩu.
Xác định phạm vi cửa khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác an ninh
Xác định khu vực cửa khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo đảm an ninh, làm rõ phạm vi cụ thể để áp dụng các biện pháp quản lý, biện pháp an ninh tăng cường khi cần thiết.
Chẳng hạn, xác định phạm vi cửa khẩu là yếu tố quan trọng khi xem xét tội phạm theo Điều 259 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, một trong những hành vi khách quan là vi phạm quy định của Bộ luật hình sự. về quản lý, kiểm soát, tàng trữ chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu (tại điểm đ khoản 1).
Về vi phạm hành chính, trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hải quan, y tế, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vi phạm hành chính. trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội (điểm e khoản 5 Điều 23), Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế quy định hành vi vi phạm biên giới. quy định về kiểm dịch y tế (Điều 13), Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định các hành vi: bị xử phạt hành chính tại cửa khẩu (Điều 12, Điều 13, Điều 18, Điều 20, Điều 21).
Nếu chưa xác định được ranh giới khu vực cửa khẩu hàng không sẽ không đủ căn cứ để xử lý các hành vi này tại cảng hàng không. Việc xác định khu vực cửa khẩu sân bay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền Công an, Hải quan, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động thực vật và Cảng vụ hàng không có căn cứ để xử lý hành khách. vi phạm liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành.
Theo quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hàng không dân dụng, hiện nay chỉ có khu vực cách ly “là một phần của khu vực hạn chế, được xác định sau điểm kiểm tra an ninh hàng không”. hành khách, hành lý xách tay của nhà ga đến cửa khởi hành” (Khoản 19 Điều 3 Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng hàng không an ninh tại Việt Nam) Quy định này chỉ đề cập đến hướng xuất cảnh (cửa khởi hành), không có quy định về khu vực cách ly đối với người xuất nhập cảnh.
Việc xác định khu vực cửa khẩu cảng hàng không phù hợp với khuyến nghị của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế về việc phân chia khu vực tại cảng hàng không, cấp thẻ cho các khu vực tại cảng hàng không theo yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế . cho từng mục đích cụ thể trong Công ước Chicago, Phụ lục 17, Tài liệu 8973, điểm 4.2.3, 11.2.6.4 và 11.2.6.5; không mâu thuẫn với các quy định của Công ước Tokyo 1963 về tội phạm và một số hành vi khác thực hiện trên tàu bay; Công ước Montreal 1999 về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không; Công ước La Hay 1970 về Loại bỏ Chiếm hữu Bất hợp pháp Máy bay; Nghị định thư Montreal 1988 về Loại bỏ các Hành vi Bạo lực Bất hợp pháp tại các sân bay phục vụ hàng không dân dụng quốc tế.
Ngoài ra, việc xác định phạm vi khu vực cửa khẩu sân bay là cơ sở pháp lý để cơ quan an ninh Bộ Công an xác định rõ phạm vi thực hiện các biện pháp tăng cường đảm bảo an ninh khi phát sinh tình huống an ninh. các sự kiện phức tạp như khi diễn ra các hội nghị quốc tế, các sự kiện thể thao lớn, hay các cuộc biểu tình gây rối như vụ tấn công sân bay năm 2018 phản đối dự thảo Luật Đặc khu kinh tế.
Khu cách ly di dân cần được quản lý chặt chẽ hơn để tránh phức tạp về an ninh trật tự
Thứ ba, khu vực cách ly ra vào cần được quản lý chặt chẽ hơn, tránh phức tạp về an ninh trật tự. Khu vực cách ly xuất nhập cảnh là khu vực hành khách đã hoàn tất các thủ tục soi chiếu an ninh, xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch y tế và được tiếp cận trực tiếp tàu bay. Mọi hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh, trật tự nói chung và an ninh, an toàn của tàu bay, cảng hàng không, sân bay nói riêng.
Việc quản lý khu vực cách ly nói chung tại cửa khẩu sân bay đã có quy định nhưng chưa cụ thể, chặt chẽ. Đây là khu vực cần quản lý chặt chẽ vì quy định pháp luật đối với hành khách khu vực này mang tính đặc thù, cần hạn chế người ra, vào đối với hành khách xuất, nhập cảnh.
Những người trong khu vực cách ly sẽ nhập cảnh vào Việt Nam, mặc dù họ đã ở trong lãnh thổ Việt Nam nhưng theo thủ tục thì họ chưa được nhập cảnh vào Việt Nam. Người trong vùng cách ly khi xuất cảnh vẫn đang ở trên lãnh thổ Việt Nam nhưng theo thủ tục thì đã xuất cảnh. Vì vậy, việc áp dụng các quy định của pháp luật trong khu vực biệt lập cũng sẽ có những đặc thù trong việc giải quyết vụ việc.
Ví dụ: Năm 2016, có nhiều trường hợp đoàn khách Trung Quốc mặc áo phông in hình “đường lưỡi bò” nhập cảnh vào Việt Nam. Nếu đương sự chưa nhập cảnh (vẫn đang trong khu vực cách ly xuất nhập cảnh) thì cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các quy định về xuất nhập cảnh để từ chối nhập cảnh.
Tuy nhiên, nếu người làm thủ tục nhập cảnh xong (ra khỏi khu vực cách ly xuất nhập cảnh) rồi cởi áo ngoài để lộ áo có in “đường lưỡi bò” thì cơ quan chức năng không được từ chối nhập cảnh. chưa đủ căn cứ buộc xuất cảnh hoặc trục xuất thì phải áp dụng các quy định khác để tịch thu áo và xử phạt vi phạm hành chính. Các trường hợp như trộm cắp trên tàu bay đến Việt Nam, gây mất trật tự khi hạ cánh cũng bị xử lý tương tự.
Do không có quy định về khu vực cách ly xuất nhập cảnh nên theo quy chế an ninh hàng không, cá nhân, tổ chức có thể sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không để ra vào khu vực cách ly. Việc đông người có quyền ra vào khu cách ly ảnh hưởng đến việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan chức năng.
Thực tế tại khu vực biệt lập cửa khẩu sân bay đã xảy ra một số vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, điển hình là việc nhân viên các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng hóa. không vào khu vực cách ly để cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chức năng Việt Nam, tiếp cận đối tượng liên quan đến an ninh quốc gia, thậm chí cấp hộ chiếu nước ngoài ngay trong khu vực cách ly. ..
Những bất cập trên đòi hỏi cấp thiết phải có cơ sở pháp lý để triển khai hiệu quả các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, xác định rõ phạm vi cửa khẩu, quản lý chặt chẽ khu vực cách ly xuất, nhập cảnh, xác định cụ thể cơ quan tiếp nhận, thụ lý, phối hợp và xử lý vụ việc về an ninh, trật tự .
Từ những lý do trên, việc xây dựng Nghị định về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu sân bay là cần thiết.