Chuyển giao công nghệ – Thuonghieudoanhnhan.com https://thuonghieudoanhnhan.com Trang thông tin thương hiệu & doanh nhân Việt Nam Sun, 17 Aug 2025 19:19:21 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/thuonghieudoanhnhan/2025/08/thuonghieudoanhnhan.svg Chuyển giao công nghệ – Thuonghieudoanhnhan.com https://thuonghieudoanhnhan.com 32 32 Vai trò then chốt của đại học trong phát triển khoa học công nghệ đột phá https://thuonghieudoanhnhan.com/vai-tro-then-chot-cua-dai-hoc-trong-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-dot-pha/ Sun, 17 Aug 2025 19:19:17 +0000 https://thuonghieudoanhnhan.com/vai-tro-then-chot-cua-dai-hoc-trong-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-dot-pha/

Trong bối cảnh cạnh tranh và hạn chế chuyển giao công nghệ trên toàn cầu đang ngày càng gay gắt, việc Việt Nam tập trung vào làm chủ các công nghệ chiến lược đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng và sống còn. Điều này không chỉ giúp Việt Nam phát triển đột phá dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, mà còn là cách để đất nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế, như tinh thần đã được nhấn mạnh trong Nghị quyết 57. Các trường đại học đã được giao vai trò quan trọng, đóng vai trò nòng cốt trong việc hiện thực hóa mục tiêu đầy tham vọng này.

Làm chủ công nghệ lõi được xem là một bước đi chiến lược và quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững và lâu dài của đất nước. Qua đó, Việt Nam không chỉ có thể rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới mà còn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội một cách toàn diện. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ giữa các cơ quan nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp chính là chìa khóa mang đến thành công cho chiến lược này.

Các trường đại học hiện nay không chỉ đóng vai trò là nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, mà còn là trung tâm nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ. Thông qua hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, các trường đại học có thể trực tiếp đóng góp vào việc làm chủ các công nghệ lõi, từ đó mở ra những cơ hội hợp tác mới giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ giữa các cơ quan nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy quá trình làm chủ công nghệ lõi mà còn góp phần vào việc xây dựng một hệ sinh thái đổi mới sáng tạo mạnh mẽ và bền vững.

Nhìn chung, việc làm chủ công nghệ lõi và thúc đẩy nghiên cứu, đổi mới sáng tạo tại các trường đại học và cơ sở nghiên cứu là một nhiệm vụ quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Qua việc tập trung vào khoa học và công nghệ, Việt Nam kỳ vọng sẽ tạo ra những bước đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Sự thành công của chiến lược này sẽ phụ thuộc vào sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các trường đại học, cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp và các bên liên quan khác.

]]>
Sinh viên Công nghệ sinh học cần chuẩn bị gì để có việc làm hấp dẫn? https://thuonghieudoanhnhan.com/sinh-vien-cong-nghe-sinh-hoc-can-chuan-bi-gi-de-co-viec-lam-hap-dan/ Mon, 11 Aug 2025 19:50:23 +0000 https://thuonghieudoanhnhan.com/sinh-vien-cong-nghe-sinh-hoc-can-chuan-bi-gi-de-co-viec-lam-hap-dan/

Ngành Công nghệ sinh học đang trở thành một trong những lĩnh vực hứa hẹn và đột phá trong thế kỷ 21, với ứng dụng rộng rãi trong các ngành như dược, nông nghiệp, và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nhiều sinh viên và người lao động trong ngành này thường lo lắng về khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm hoặc phải làm trái ngành.

Ngành Công nghệ sinh học đòi hỏi sự tương thích giữa năng lực của người học và yêu cầu của thị trường. Ảnh minh họa: INT
Ngành Công nghệ sinh học đòi hỏi sự tương thích giữa năng lực của người học và yêu cầu của thị trường. Ảnh minh họa: INT

Ngành Công nghệ sinh học đòi hỏi người học phải có nền tảng học thuật vững chắc, tư duy khoa học sắc bén và khả năng đọc hiểu, tổng hợp và vận dụng kiến thức linh hoạt. Đặc biệt, kỹ năng thực hành trong phòng thí nghiệm, sử dụng thành thạo các thiết bị và phần mềm số, khai thác dữ liệu lớn, nắm vững tin sinh học, lập trình cơ bản và ngoại ngữ chuyên ngành là những yếu tố không thể thiếu để hội nhập tri thức toàn cầu. Theo ThS Dương Nhật Linh, giảng viên Khoa Công nghệ sinh học – Trường Đại học Mở TPHCM, quan niệm về khó xin việc trong ngành Công nghệ sinh học cần được nhìn nhận lại một cách toàn diện và thấu đáo.

Công nghệ sinh học là ngành đặc thù với tính liên ngành cao, yêu cầu nhân lực không chỉ am hiểu về sinh học, mà còn phải hội tụ tri thức từ nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, hóa học, tự động hóa và quản lý chất lượng. ThS Linh khuyến nghị sinh viên ngành Công nghệ sinh học cần chủ động trau dồi kiến thức chuyên sâu, ngoại ngữ, kỹ năng số và trải nghiệm liên ngành. Công nghệ sinh học đang ‘khát’ nhân lực chất lượng cao, những người linh hoạt, sáng tạo và đa năng. Chỉ cần chủ động và sẵn sàng đổi mới, sinh viên ngành Công nghệ sinh học có thể tìm được công việc phù hợp với năng lực.

Về phía doanh nghiệp, ông Đinh Xuân Tùng, Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Kỹ thuật Môi trường Gia Định, cho rằng nỗi lo thất nghiệp của sinh viên công nghệ sinh học phần lớn đến từ tư duy bị động. Ứng viên nổi bật không phải là người có điểm trung bình tích lũy cao nhất mà là người thể hiện được khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Ông Tùng nhấn mạnh sự ‘kén chọn’ của doanh nghiệp nằm ở kỹ năng thực tiễn. Sinh viên cần chủ động tìm kiếm cơ hội thực tập, tham gia các dự án nghiên cứu hoặc tự thực hiện các thí nghiệm nhỏ.

Việc biết vận hành một hệ thống lên men, kỹ thuật phân lập và định danh vi khuẩn, hay cách phân tích kết quả xét nghiệm có giá trị hơn rất nhiều so với một bảng điểm ‘đỏ chói’. Theo ông Tùng, sinh viên cần thay đổi góc nhìn từ bị động sang chủ động, hoạch định kế hoạch học tập và hành động cụ thể để đáp ứng nhu cầu thực tế. Cánh cửa cơ hội của ngành Công nghệ sinh học rất rộng, nhưng không tự động mở ra cho mọi người. Nó mở ra cho những ai chủ động trang bị kiến thức nền tảng vững chắc, kỹ năng thực hành thành thạo, tư duy liên ngành, đặc biệt với công nghệ thông tin và dữ liệu, cùng khả năng ngoại ngữ và các kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, làm việc nhóm.

Tóm lại, ngành Công nghệ sinh học đang bước vào kỷ nguyên số với tốc độ phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức. Sinh viên và người lao động trong ngành cần chủ động trang bị kiến thức, kỹ năng và tư duy đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

]]>
Mở rộng ưu đãi để phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam https://thuonghieudoanhnhan.com/mo-rong-uu-dai-de-phat-trien-cong-nghiep-ho-tro-viet-nam/ Sat, 26 Jul 2025 04:17:43 +0000 https://thuonghieudoanhnhan.com/mo-rong-uu-dai-de-phat-trien-cong-nghiep-ho-tro-viet-nam/

Chính phủ đã ban hành Nghị định 205/2025/NĐ-CP, nhằm mở rộng các ưu đãi về vốn, công nghệ, nhân lực và thị trường để thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. Nghị định này được kỳ vọng sẽ tháo gỡ những khó khăn về vốn, công nghệ, pháp lý và thị trường cho doanh nghiệp trong lĩnh vực then chốt này.

Theo chiến lược phát triển công nghiệp đến năm 2030, công nghiệp hỗ trợ sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong công nghiệp chế biến, chế tạo, với mục tiêu tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 45–50% vào năm 2030.
Theo chiến lược phát triển công nghiệp đến năm 2030, công nghiệp hỗ trợ sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong công nghiệp chế biến, chế tạo, với mục tiêu tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 45–50% vào năm 2030.

Nghị định 205/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Chính sách mới này có hiệu lực từ ngày 1/9 tới đây. Theo các chuyên gia kinh tế, chính sách mới này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Đặc biệt, Nghị định 205/2025/NĐ-CP bổ sung quy định hỗ trợ tối đa 70% chi phí cho các hoạt động đào tạo chuyên gia, nâng cao năng lực tổ chức tư vấn và phát triển đội ngũ nhân lực kỹ thuật trong ngành. Đối tượng thụ hưởng gồm cả sinh viên xuất sắc, giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia kỹ thuật, công nhân lành nghề đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

Nghị định mới cũng mở rộng hỗ trợ đối với các yếu tố gián tiếp nhưng mang tính quyết định, như môi trường đầu tư, thủ tục pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật và phát triển thị trường. Doanh nghiệp đầu tư vào khu hoặc cụm công nghiệp hỗ trợ sẽ được hỗ trợ thực hiện các quy định bảo vệ môi trường. Về mặt pháp lý, doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên sẽ được tiếp cận các chương trình hỗ trợ pháp lý hiện hành, đồng thời được miễn, giảm một số chi phí hành chính theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Cơ chế hỗ trợ kiểm định chất lượng cũng được đưa ra, doanh nghiệp sẽ được tài trợ một phần chi phí để thực hiện thử nghiệm, giám định, chứng nhận tiêu chuẩn, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, đăng ký bản quyền thương hiệu, mã vạch và các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ. Ở khía cạnh thị trường, nghị định cho phép doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa 70% chi phí khi tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ – triển lãm trong và ngoài nước, cũng như các hoạt động liên kết với tập đoàn đa quốc gia để mở rộng chuỗi cung ứng.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước – mức cao nhất kể từ năm 2020 đến nay. Riêng ngành chế biến – chế tạo tăng 11,1%, góp 9,1 điểm % vào mức tăng chung. Việt Nam hiện có khoảng 2.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Bắc Ninh, Đồng Nai… Tuy nhiên, phần lớn vẫn là doanh nghiệp quy mô nhỏ, năng lực tài chính và công nghệ còn hạn chế, chủ yếu làm gia công cấp thấp, tỷ lệ nội địa hóa chưa cao.

Nghị định 205/2025/NĐ-CP vì vậy không chỉ là chính sách ngắn hạn nhằm gỡ khó về vốn và công nghệ, mà còn là bước đi dài hạn để xây dựng nền tảng tự chủ về sản xuất – một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo tăng trưởng bền vững, nâng cao vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt. Khi được triển khai bài bản và minh bạch, Nghị định 205/2025/NĐ-CP sẽ đóng vai trò ‘đòn bẩy’ thúc đẩy cả hệ sinh thái công nghiệp hỗ trợ phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả và hội nhập. Đây là điều kiện tiên quyết để Việt Nam tránh lệ thuộc vào nhập khẩu linh kiện, nguyên vật liệu; đồng thời tăng khả năng tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực, tận dụng làn sóng dịch chuyển đầu tư quốc tế.

]]>
4 thách thức ‘nghìn tỷ’ làm chậm tiến độ phát triển hydro xanh ở Việt Nam https://thuonghieudoanhnhan.com/4-thach-thuc-nghin-ty-lam-cham-tien-do-phat-trien-hydro-xanh-o-viet-nam/ Wed, 23 Jul 2025 01:01:08 +0000 https://thuonghieudoanhnhan.com/4-thach-thuc-nghin-ty-lam-cham-tien-do-phat-trien-hydro-xanh-o-viet-nam/

Hydro xanh đang được xem là một giải pháp chiến lược quan trọng trong việc giảm phát thải carbon, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp nặng, vận tải và phát điện. Tại hội thảo Hydro Việt Nam – Hàn Quốc 2025, được tổ chức tại TP.HCM vào ngày 16/7, các chuyên gia đã thảo luận về tiềm năng và thách thức của hydro xanh trong việc đạt được mục tiêu trung hòa carbon.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lương, Nghiên cứu viên cao cấp của Viện dầu khí Việt Nam. Ảnh: Minh Thảo
Theo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lương, Nghiên cứu viên cao cấp của Viện dầu khí Việt Nam. Ảnh: Minh Thảo

Hydro xanh được sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió, giúp giảm phát thải carbon trong quá trình sản xuất. Theo ông Nguyễn Ánh Tâm, Phó Chủ tịch Câu lạc bộ Hydro ASEAN Việt Nam (VAHC), hydro xanh đóng vai trò then chốt trong việc hướng tới mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050 của Việt Nam. Hiện đã có ít nhất 74 quốc gia xây dựng chiến lược phát triển hydro sạch.

Bà Claire Rosseler, Tổng Giám đốc tập đoàn năng lượng Air Liquide tại Việt Nam.
Bà Claire Rosseler, Tổng Giám đốc tập đoàn năng lượng Air Liquide tại Việt Nam.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển năng lượng hydro đến năm 2030, tầm nhìn 2050, với mục tiêu sản xuất từ 100.000–500.000 tấn hydro sạch mỗi năm vào năm 2030, và tăng lên 10–20 triệu tấn vào năm 2050. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng vẫn còn một số vướng mắc cần được giải quyết để triển khai hiệu quả chiến lược này.

TS. Nguyễn Hữu Lương, Viện Dầu khí Việt Nam, chỉ ra 4 nhóm thách thức chính mà Việt Nam đang gặp phải trong việc phát triển hydro xanh, bao gồm: công nghệ, chi phí đầu tư cao, thiếu cơ sở hạ tầng và chính sách chưa đồng bộ. Để phát triển hydro xanh, các chuyên gia đề xuất cần sớm ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, cơ chế định giá carbon và thiết lập các quỹ xanh hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và triển khai các dự án thí điểm.

Về phía doanh nghiệp, cần tích hợp mục tiêu hydro vào chiến lược giảm phát thải, tối ưu quy trình và đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Bà Claire Rosseler, Tổng Giám đốc tập đoàn năng lượng Air Liquide (Pháp) tại Việt Nam, khẳng định hydro xanh và hydro carbon thấp là giải pháp tiềm năng cho các ngành công nghiệp nặng vốn khó khử carbon.

Để phát huy tiềm năng này, Việt Nam cần tháo gỡ ba nút thắt chính: hành lang pháp lý, hợp tác công – tư và chính sách ưu đãi đối với nguồn vốn đầu tư. Air Liquide đánh giá cao cam kết của Việt Nam khi công bố Chiến lược phát triển hydro vào đầu năm 2024 và đặt mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Với kinh nghiệm triển khai các dự án hydro tại nhiều quốc gia, Air Liquide tin rằng Việt Nam hoàn toàn có cơ hội trở thành trung tâm sản xuất hydro xanh của khu vực.

Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ như giá mua điện cố định (FiT), hợp đồng chênh lệch (CfD), tín dụng carbon… để thu hút đầu tư và khuyến khích phát triển hydro xanh. Đồng thời, cần tăng cường hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ để đẩy nhanh quá trình phát triển hydro xanh tại Việt Nam.

]]>